1. Những thông số sơ bộ của Chiller:
Khi Chiller được đưa tới dự án, buộc phải so sánh tất cả các tài liệu ghi trên bảng tên Chiller với nhiều thông tin lúc đặt hàng, đăng ký và chuyên chở .
2. Kiểm tra sơ bộ trước khi lắp ráp :
Khi Chiller đc đưa tới dự án, buộc phải kiểm tra chuẩn xác có đúng là Chiller đặt mua hay ko trước khi đưa xuống hầm hoặc phòng đặt Chiller khác nhau .
3. Vị trí thi công của Chiller:
- Dưới hầm.
- Trong phòng riêng và được cách âm hợp lý.
- Về độ ồn:
- Vị trí của cụm Chiller phải cách xa các địa bàn nhạy cảm tiếng ồn.
- Lắp đặt những bộ đệm cô lập bên dưới Chiller.
- Lắp đặt nhiều miếng cao su chống rung cho tất cả đường ống nước.
- Cách âm cho vách, tường nơi đặt cụm Chiller.
- Dùng các đệm cao su giảm chấn cho tất cả ống nước lạnh.
- Dùng ống cách điện mềm dẻo cho hệ thống dây điện nối với thiết bị.
- Cô lập tất cả ống dẫn nước bằng nhiều móc treo với khoảng cách hợp lý.
- Đảm bảo hệ thống ống dẫn ko tạo thêm ứng suất cho thiết bị, điều đó có thể là nguyên nhân do quá trình hàn kết nối ống ko đúng cách hoặc trong quy trình treo ống tạo sự co dãn trên đường ống, điều này tạo nên độ rung không quan trọng .
- Không gian thiết kế thiết bị:
+ Tạo một ko gian hợp lý bao quanh thiết bị sao cho người thi công, vận hành, bảo dưỡng thao tác được thuận tiện .
+ Tạo khoảng cách hợp lý cho thiết bị ngừng tụ và máy nén hoạt động được tốt.
+ Tạo khoảng cách tối thiểu là 3 feets (914 mm) tính từ cửa tủ điều khiển để người vận hành thuận lợi trong thao tác.
- Nền:
+ Nền bê tông phải cứng, phẳng, và có đủ độ bền để có thể chịu đựng đc trọng lượng tăng thêm trong quá trình cụm Chiller duy trì .
+ Độ nghiêng của nền bêtông không đc vượt quá ¼ inch (6,35mm) theo bề dài và bề rộng của Chiller.
- Thông nước, xả nước khi bảo dưỡng, khắc phục điều hoà: Lắp đặt gần hệ thống thoát nước đủ lớn cho đường nước thoát ra từ thiết bị ngừng tụ và bay hơi trong quá trình ngừng máy hoặc khôi phục .
- Thông gió cho nơi đặt Chiller: Thiết bị vẫn sản sinh ra nhiệt mặc dù máy nén được làm mát bởi tác nhân lạnh. do đó, cần phải loại trừ lượng nhiệt phát sinh ra khi thiết bị duy trì trong phòng máy bằng cách thông gió hợp lý bảo đảm nhiệt độ trong phòng ít hơn 50oC (122oF).
Lưu ý: Đối với các thiết bị nặng, luôn luôn dùng những thiết bị nâng hạ với công suất nâng lớn hơn khoảng 10% trọng lượng thiết bị. cần làm theo sổ tay hướng dẫn đi kèm theo thiết bị. Nếu để xảy ra sự cố thì có thể dẫn tới kết quả chết người hoặc bị chấn thương nghiêm trọng.
- Bọc cách nhiệt cho Chiller: Cần bọc cách nhiệt cho thiết bị bốc hơi của Chiller để tránh xảy ra hiện tượng đọng sương bên ngoài bình và cũng tránh gây nên tổn thất nhiệt cho bình.
6. Thiết bị nâng cẩu và các dụng cụ lắp đặt:
Di chuyển và thi công thiết bị: Chỉ nên di chuyển Chiller bằng thiết bị nâng hạ tại những điểm hoặc vị trí được thi công sẵn trên thiết bị (móc treo). cùng với những thiết bị riêng biệt ta cần xem xét trọng lượng của chúng để sử dụng thiết bị nâng chuyên chở hợp lý. Nếu đặt sai vị trí có thể gây hư hỏng cho Chiller.
Lưu ý: Không được dùng những lỗ ren trên máy nén để nâng hoặc giúp đỡ cho việc nâng cẩu Chiller.
7. Lắp đặt hệ thống Chiller:
Đảm bảo hệ thống vận hành theo yêu cầu, tại vị trí vào ra của bình bay hơi và bình ngừng lắp các chi tiết sau:
- Lắp những van bướm (Butterfly valve) tại các vị trí như hình trên của đường ống vào và ra của các bình của Chiller. Khi một cụm Chiller bị sự cố hoặc khi vệ sinh ta có thể đóng những van này lại để tách riêng cụm Chiller đó khỏi hệ thống.
- Đầu ra của các bình phải lắp công tắc dòng chảy (Flow Switch) để bảo đảm luôn có nước giải nhiệt cho bình ngừng và có nước được làm lạnh trong bình bốc hơi .
- Đầu vào và ra của các bình có những nhánh rẽ lắp các thiết bị đo áp suất nước (Pressure meter), thiết bị đo nhiệt độ (Temperature meter) và trên những nhánh có những van ngắt (Shut off valve) để ngắt khi dành chỗ thiết bị trên.
- Lắp những ống nối mềm, loại Single Sphere Type (Flexible joint) tại các vị trí vào ra của các bình để giảm độ rung động cho hệ thống đường ống khi làm việc. Do tại đầu vào của những bơm có van Y lọc (Filter valve), nên tại đầu vào của những bình ko cần gắn thêm những thiết bị lọc, giảm đc tổn thất và giá cả .
- Lắp các van cân bằng (Balancing valve) và những van điện sửa đổi lưu lượng tại đầu ra của các bình.
- Tại vị trí thấp nhất của ống góp và vị trí thấp nhất của các đường nước vào và ra đều cần có các đường nước xả đáy thuận tiện trong việc vệ sinh những thiết bị. Đồng thời, nhà gia công cũng lắp thêm một vài thiết bị như sau để đảm bảo hệ thống vận hành ổn định và an toàn.
- Sau khi tác nhân lạnh ra khỏi máy nén được đưa vào bình tách dầu. Việc tách dầu giúp giảm áp suất ngừng tụ, tăng hiệu quả bàn bạc nhiệt của bình ngưng nhờ giảm lượng dầu bụi bám trên bề mặt những ống. Đồng thời, ở bình tách dầu (Oil Separator) có cảm biến áp suất ngưng tụ (Condenser pressure Transducer) đưa tín hiệu về bộ điều khiển. Nếu áp suất cao vượt mức đồng ý thì cụm Chiller đó ngưng hoạt động .
- Tại bình chứa dầu (Oil Sump), có thiết bị cảm biến mức dầu trong bình (Optical Oil Detector) giúp người vận hành theo dõi đc lượng dầu trong Chiller.
- Dầu trước khi về máy nén đều phải qua thiết bị lọc dầu (Oil return filter). sau đó, dầu về máy nén theo 2 đường: một đường về những ổ đỡ (bearings), một đường phun vào rotors. cung ứng lượng dầu vào hai đường này được thực hiện bằng phối hợp hai tín hiệu lấy từ cảm biến mức dầu (Optical Oil Detector) và cảm biến áp suất dầu hồi (Oil Pressure Transducer). Đồng thời cảm biến áp suất dầu cũng đưa tín hiệu ngắt cụm Chiller khi áp suất dầu quá thấp.
- Để đảm bảo áp suất bay hơi không quá thấp, ở bình bay hơi cũng có lắp cảm biến tín hiệu áp suất thấp (Evaporator Pressure Transducer).
- Tuy dùng bình tách dầu, nhưng một lượng dầu vẫn theo tác nhân lạnh qua bình ngừng và van tiết lưu vào bình bay hơi . Để hồi được lượng dầu này về máy nén, tại bình bay hơi lắp bơm hồi dầu (Oil Return Gas Pump). duy trì của bơm dựa trên sự chênh lệch áp suất giữa ngừng tụ và áp suất bay hơi .
- Chiller đc đặt trên hệ thống đế lò xo hoặc đế cao su để bảo đảm ổn định khi làm việc. Độ nghiêng của thân bình bay hơi không vượt quá 5 mm trên toàn chiều dài bình để tránh hiện tượng dầu bị dồn lại một phía không về được máy nén.