12 thao tác cần biết khi lắp đặt máy điều hoà

Bài viết này AZ sẽ chia sẻ với bạn đọc các bước cần chú ý khi lắp đặt máy điều hòa:
12 thao tác cần biết khi lắp đặt máy điều hoà
1. Tính toán, chọn lựa máy và chọn vị trí thiết kế điều hòa

Chú ý: Khi thiết kế máy điều hòa, cần chú ý đo đạc diện tích phòng và năng suất lạnh của máy điều hòa.
  • Chú ý phòng lắp điều hòa cần phải đảm bảo khả năng giữ nhiệt tốt. Phòng cần phải kín, ko chứa những nguồn nhiệt, không để ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào trong phòng.
  • Khoảng cách thiết kế cục trong và cục ngoài phải tương xứng, bảo đảm không che đậy luồng gió ra của cục trong và cục ngoài.
  • Cục ngoài cần phải thiết kế tại vị trí tương ứng vad đảm bảo .
  • Đảm bảo thoát đc khí nóng. Khí nóng không ảnh hưởng đến đồ dùng, cây trồng, vật nuôi.
  • Đảm bảo tiếng ồn không ảnh hưởng đến chung quanh .
  • Do trọng lượng của cục ngoài tương đối lớn, nên cần thi công ở nơi bảo đảm độ vững trãi .
  • Nếu có sử dụng tấm che nắng mưa, cần ghi nhớ không để che hướng tỏa nhiệt.
2. Đo đạc và lựa chọn ống

Chú ý : Cứ 5 ~ 7m khoảng cách thi công thì cần có bẫy dầu như trên hình vẽ.

3. Cố định giá treo

Giá treo phải vững trãi để chống rung.

Các bước thi công :
  • Lấy cân bằng giá treo bằng Li-vô.
  • Khoan lỗ bắt vít (Sử dụng vít nở để cố định đc tốt).
4. Khoan lỗ lắp ống
  • Đo vị trí luồn ống và dây điện.
  • Khoan lỗ luồn ống với đường kính khoảng 70mm hơi nghiêng ra phía ngoài.
5. Cắt và loa ống

A. Cắt ống và dây điện
  • Khi cắt ống cần chú ý, tiết diện ngang của ống phải vuông góc với trục ống thẳng.
  • Đo khoảng cách giữa cục trong và cục ngoài, cắt ống dài hơn khoảng cách đo 1 chút .
  • Cắt dây điện dài hơn ống khaongr 1.5m.
B. Tẩy bỏ Bavia
  • Mài nhẵn các mép cắt. Khi mài cần nên nhớ hơi dốc ngược đầu ống xuống phía dưới để thánh cho mạt đồng rơi vào trong ống.
C. Lắp rắc co
  • Trước khi loe ống buộc phải tháo rắc co của cục trong và cục ngoài tiếp theo luồn vào trong ống.
D. Loe ống
  • Đưa đầu ống đồng cần loe vào dụng cụ loa, kẹp chặt.
  • Chú ý thao tác gọn nhẹ tránh làm nức vỡ miệng loa.
  • Chú ý đúng kích thước miệng kẹp trên đồ dùng loe
6. Nối ống cục trong
  • Chuẩn bị ống cho cục trong và ống thác nước xuyên qua tường.
  • Tháo kẹp ống bằng nhựa(xem hình) để kéo ống ra và uốn (sao cho tương xứng với tưng địa hình).
  • Cài kẹp ống vào vị trí cũ.
A. Lắp ống cục trong và ống thoát nước
  • Ống được lắp và hướng sang phải như hình vẽ.
B. Luồn ống dây điện nối cục trong và cục ngoài vào khe lắp ống
  • Không nối dây điện với cục trong ngay
  • Dùng đai buộc dây điện lại để tiện cho việc nối sau này.
C. Bó ống đồng, ống thoát nước và dây điện vơi nhau
  • Chú ý bó ống thoát nước ở dưới cùng. Nếu lắp ở trên có thể làm nước tràn vào trong máy.
  • Nếu ống thoát nước được thi công đi trong phòng phải bọc ống bằng 1lowps bảo ôn để tránh nước ngưng tụ nhỏ xuống làm hư đồ đạc và ướt sàn nhà.
D. Lắp cục trong
  • Móc cục trong vào giá treo(cài 2 móc ở mặt sau cục trong vào móc của giá treo). Kiểm tra lại xem cục trong đc lắp vững chắc hay chưa.
  • Ấn phần dưới của cục trong vào giá treo cho tới khi rãnh cuae cục trong khớp với khe của giá treo.
E. Nối ống đồng với cục trong và lắp ống nước thải
  • Căn thẳng tâm hai đầu ống sau đó dùng tay vặn rắc co để cố định hai đầu ống.
  • Sau đó xiết chặt bằng cờlê.
  • Nối ống nước thải của cục trong với ống thoát nước(khi cần kéo dài). Cuốn băng dính để bịt kín chỗ nối.
7. Nối ống với cục ngoài
  • Đặt hai đầu ống nối thẳng trục, vặn vừa phải rắc co bằng tay. tiếp theo xiết chặt rắt co bằng cờlê.
8. Nối dây điện với cục trong
  • Nối dây điện với cục trong bằng cách nối dây điện với cầu đấu dây trên bảng điều khiển theo đúng cách đấu với cục ngoài( chú ý màu của dây với số ghi trên cầu điện của cục ngoài phải khớp với màu của dây điện và số trên cầu điện của cục trong).
  • Dây nối đất phải dài hơn những dây thường. Khi thi công, cần xem sơ đồ hướng dẫn đấu dây trên nắp hộp điều khiển bên trong cục trong và cục ngoài.
  • Dây nguồn cấp cho máy phải đủ tiêu chuẩn.Dây sử dụng phải đảm bảo chịu đc tác dộng của môi trường(mưa, nắng…)hoặc hỏi ý kiến của nhà phân phối,dây có thông số kỹ thuật như sau:
9. Cố định hệ thống ống đồng

A. Bọc phần nối tiếp giữa cục trong với ống đồng bằng tấm bảo ôn sau đó bọc ngoài băng bảo ôn.
  • Có thể nối thêm ống thoát nước nếu cần.
B. Trong trường hợp cục ngoài đặt thấp hơn cục trong
  • Cuốn băng bọc ống đồng, ống thoát nước và cáp điện theo chiều từ dưois lên trên.
  • Cố định ống dọc theo tường bằng quai nhê.
C. Trong trường hợp cục ngoài đặt nhiều hơn cục trong
  • Cuốn băng bọc ông đồng, ống thoát nước và cáp điện theo chiều từ dưới lên trên.- Kiểm tra việc bọc ống phí bên ngoài, phải có bẫy nước để ngăn nước lọt vào trong phòng.
  • Cố định ống dọc theo tường bằng quai nhê.
10. Xả khí và kiểm tra rò rỉ
  • Không khí phải đc xả hết tránh để không khí, hơi ẩm tồn tại trong hệ thông làm lạnh.
A. Chuẩn bị
  • Kiểm tra ống hơi và ống lỏng đảm bảo chúng đã được nối giữa cục trong và cục ngoài một cách chính xác, những dây điện đã được nối sẵn sàng để chạy thử.Mở nắp van hút và van đầy tại cục ngoài.Chú ý rằng cả 2 van đẩy và van hút luôn đóng ở bước này.
B. Kiểm tra rò rỉ
  • Nối ống của đồng hồ nạp ga với bình Nitơ và đầu nạp của van hút.
  • Áp lực của hệ thống không đc vượt quá 150P.S.I.G.
  • Sau đó kiểm tra rò rỉ bằng nước xà phòng .
  • Phải kiểm tra độ kín cho hầu hết các mối nối, cả cục trong và cục ngoài.Nếu có hiện tượng sùi bong bóng nghĩa là có sự rò rỉ.
  • Nếu kết quả cho thấy hệ thống Nitơ ko bị rò rỉ thì giảm dần áp lực của Nitơ. Khi áp suất của hệ thống trở lại thông thường .Tháo ống ra khỏi chai Nitơ
Chú ý: Phải sử dụng van áp suất thấp trong các bước này, nếu ko thì phải dùng van chặn.Van cao áp của đồng hồ nạp ga luôn phải đóng.
  • Kiểm tra rò rỉ bằng nước xà bông .
  • Mở nắp đường phụ của van ba ngả.
  • Mở van đẩy bằng cách vặn ngược chiều kim đồng hồ khoảng 90 độ, đợi khoảng 2~3 giây tiếp theo đóng lại.
  • Dùng nước xà bông quét nhẹ vào những điểm nối ống để kiểm tra độ kín.
11. Xả khí bằng bơm chân ko

A. Quá trình tiến hành
  • Nối đầu nạp(như đã mô tả tại bước trước)với bơm chân ko để hút chân ko cho ống và cục trong.Mở van áp suất thấp của đồng hồ sau đó khởi động bơm chân không .
  • Thời gian hút chân không tùy thuộc vào độ dài của ống, công suất bơm( xem thêm theo bảng)

  • Sau khi hút đạt đc chân ko yêu cầu, đóng van áp suất thấp lại, tiếp theo tắt bơm.
B. Kết thúc
  • Mở hết van đẩy(vặn ngược chiều kim đồng hồ).
  • Mở hết van hút(vặn ngược chiều kim đồng hồ).
  • Nới lỏng từ từ ống nạp, tiếp đó mở hẳn.
  • Vặn chặt đầu rắc co của van hút, ghi nhớ vặn chặt tránh để hở ga.
  • Đóng các nắp van lại và xiết chặt.
  • Tiến hành chạy thử. Chú ý: Thu ga khi lắp điều hoà .
  • Thu ga chỉ chấp hành được khi vận hành chế độ chạy lạnh.
Các bước triển khai :
  • Nối ống của đồng hồ áp suất thấp với đầu nạp của van hút.
  • Mở một cửa của van hút và đuổi ko khí trong ống của đồng hồ nạp ga.
  • Đóng van đẩy.
  • Bật máy và vận hành tính năng làm lạnh.
  • Khi đồng hồ áp suất thấp chỉ từ 1~0.5kg/cm2(hoặc 14.2~7.1P.S.I.G).Đóng van hút rồi tắt máy ngay. Lúc này ga đc hút hết ra cục ngoài.
  • Kiểm tra lại đường ống và dây điện đã được nối chuẩn xác hay chưa.
  • Kiểm tra lại các van đẩy, van hút đã đc mở hay chưa.
12. Chạy thử

A. Chuẩn bị điều khiển từ xa
  • Lắp pin theo đúng cực âm (-) và cực dương(+).
  • Đậy nắp pin lại như cũ.
B. Lắp cố định cục ngoài

Chú ý :
  • Cố định cục ngoài bằng bulông ốc vit, theo phương án thẳng đứng trên nền bê tông hoặc khung cứng.
  • Nếu lắp trên tường nhà, mái nhà hoặc nóc nhà cần bảo đảm sự uy tín . Când đo đạc đến các điều kiện bất lợi tự nhiên(gió,bão, động đất…).
C. Kiểm tra chức năng
  • Vận hành máy trong vòng từ 15~20 phút tiếp theo kiểm tra lượng ga nạp.
  • Đo áp suất ga tại van hút.
  • Đo nhiệt độ không khí vào và ra tại cục trong.
  • Đảm bảo độ chênh lệnh nhiệt độ giữa ko khí vào và ko khí ra tại cục trong phải lớn hơn 8 độ C.
Tham khảo bảng dưới đây .



Chú ý : Nếu áp suất thực tế nhiều hơn tiêu chuẩn, có thể là do ga nạp thừa và buộc phải xả bớt. Nếu áp suất thực tiễn thấp hơn tiêu chuân, tức là ga nạp vào hệ thống bị thiếu buộc phải nạp thêm vào.

Khi lắp đặt điều hòa ở nhà cần tuân theo quy trình, cẩn thận xử lý những sai sót để điều hòa ko bị trục trặc trong quy trình sử dụng.
Chi tiết

Quy trình lắp đặt hệ thống điều hoà không khí Water Chiller

Bài viết này AZ sẽ chỉ dẫn các bạn lắp đặt hệ thống điều hoà không khí Water Chiller.
Quy trình lắp đặt hệ thống điều hoà không khí Water Chiller
1. Những thông số sơ bộ của Chiller:

Khi Chiller được đưa tới dự án, buộc phải so sánh tất cả các tài liệu ghi trên bảng tên Chiller với nhiều thông tin lúc đặt hàng, đăng ký và chuyên chở .

2. Kiểm tra sơ bộ trước khi lắp ráp :

Khi Chiller đc đưa tới dự án, buộc phải kiểm tra chuẩn xác có đúng là Chiller đặt mua hay ko trước khi đưa xuống hầm hoặc phòng đặt Chiller khác nhau .

3. Vị trí thi công của Chiller:
  • Dưới hầm.
  • Trong phòng riêng và được cách âm hợp lý.
4. nh hưởng của Chiller đến môi trường xung quanh :

- Về độ ồn:
  • Vị trí của cụm Chiller phải cách xa các địa bàn nhạy cảm tiếng ồn.
  • Lắp đặt những bộ đệm cô lập bên dưới Chiller.
  • Lắp đặt nhiều miếng cao su chống rung cho tất cả đường ống nước.
  • Cách âm cho vách, tường nơi đặt cụm Chiller.
- Giảm thiểu rung động:
  • Dùng các đệm cao su giảm chấn cho tất cả ống nước lạnh.
  • Dùng ống cách điện mềm dẻo cho hệ thống dây điện nối với thiết bị.
  • Cô lập tất cả ống dẫn nước bằng nhiều móc treo với khoảng cách hợp lý.
  • Đảm bảo hệ thống ống dẫn ko tạo thêm ứng suất cho thiết bị, điều đó có thể là nguyên nhân do quá trình hàn kết nối ống ko đúng cách hoặc trong quy trình treo ống tạo sự co dãn trên đường ống, điều này tạo nên độ rung không quan trọng .
5. Mặt bằng thao lap dieu hoa :

- Không gian thiết kế thiết bị:

+ Tạo một ko gian hợp lý bao quanh thiết bị sao cho người thi công, vận hành, bảo dưỡng thao tác được thuận tiện .
+ Tạo khoảng cách hợp lý cho thiết bị ngừng tụ và máy nén hoạt động được tốt.
+ Tạo khoảng cách tối thiểu là 3 feets (914 mm) tính từ cửa tủ điều khiển để người vận hành thuận lợi trong thao tác.

- Nền:

+ Nền bê tông phải cứng, phẳng, và có đủ độ bền để có thể chịu đựng đc trọng lượng tăng thêm trong quá trình cụm Chiller duy trì .
+ Độ nghiêng của nền bêtông không đc vượt quá ¼ inch (6,35mm) theo bề dài và bề rộng của Chiller.

- Thông nước, xả nước khi bảo dưỡng, khắc phục điều hoà: Lắp đặt gần hệ thống thoát nước đủ lớn cho đường nước thoát ra từ thiết bị ngừng tụ và bay hơi trong quá trình ngừng máy hoặc khôi phục .

- Thông gió cho nơi đặt Chiller: Thiết bị vẫn sản sinh ra nhiệt mặc dù máy nén được làm mát bởi tác nhân lạnh. do đó, cần phải loại trừ lượng nhiệt phát sinh ra khi thiết bị duy trì trong phòng máy bằng cách thông gió hợp lý bảo đảm nhiệt độ trong phòng ít hơn 50oC (122oF).

Lưu ý: Đối với các thiết bị nặng, luôn luôn dùng những thiết bị nâng hạ với công suất nâng lớn hơn khoảng 10% trọng lượng thiết bị. cần làm theo sổ tay hướng dẫn đi kèm theo thiết bị. Nếu để xảy ra sự cố thì có thể dẫn tới kết quả chết người hoặc bị chấn thương nghiêm trọng.

- Bọc cách nhiệt cho Chiller: Cần bọc cách nhiệt cho thiết bị bốc hơi của Chiller để tránh xảy ra hiện tượng đọng sương bên ngoài bình và cũng tránh gây nên tổn thất nhiệt cho bình.

6. Thiết bị nâng cẩu và các dụng cụ lắp đặt:

Di chuyển và thi công thiết bị: Chỉ nên di chuyển Chiller bằng thiết bị nâng hạ tại những điểm hoặc vị trí được thi công sẵn trên thiết bị (móc treo). cùng với những thiết bị riêng biệt ta cần xem xét trọng lượng của chúng để sử dụng thiết bị nâng chuyên chở hợp lý. Nếu đặt sai vị trí có thể gây hư hỏng cho Chiller.

Lưu ý: Không được dùng những lỗ ren trên máy nén để nâng hoặc giúp đỡ cho việc nâng cẩu Chiller.

7. Lắp đặt hệ thống Chiller:

Đảm bảo hệ thống vận hành theo yêu cầu, tại vị trí vào ra của bình bay hơi và bình ngừng lắp các chi tiết sau:
  • Lắp những van bướm (Butterfly valve) tại các vị trí như hình trên của đường ống vào và ra của các bình của Chiller. Khi một cụm Chiller bị sự cố hoặc khi vệ sinh ta có thể đóng những van này lại để tách riêng cụm Chiller đó khỏi hệ thống.
  • Đầu ra của các bình phải lắp công tắc dòng chảy (Flow Switch) để bảo đảm luôn có nước giải nhiệt cho bình ngừng và có nước được làm lạnh trong bình bốc hơi .
  • Đầu vào và ra của các bình có những nhánh rẽ lắp các thiết bị đo áp suất nước (Pressure meter), thiết bị đo nhiệt độ (Temperature meter) và trên những nhánh có những van ngắt (Shut off valve) để ngắt khi dành chỗ thiết bị trên.
  • Lắp những ống nối mềm, loại Single Sphere Type (Flexible joint) tại các vị trí vào ra của các bình để giảm độ rung động cho hệ thống đường ống khi làm việc. Do tại đầu vào của những bơm có van Y lọc (Filter valve), nên tại đầu vào của những bình ko cần gắn thêm những thiết bị lọc, giảm đc tổn thất và giá cả .
  • Lắp các van cân bằng (Balancing valve) và những van điện sửa đổi lưu lượng tại đầu ra của các bình.
  • Tại vị trí thấp nhất của ống góp và vị trí thấp nhất của các đường nước vào và ra đều cần có các đường nước xả đáy thuận tiện trong việc vệ sinh những thiết bị. Đồng thời, nhà gia công cũng lắp thêm một vài thiết bị như sau để đảm bảo hệ thống vận hành ổn định và an toàn.
  • Sau khi tác nhân lạnh ra khỏi máy nén được đưa vào bình tách dầu. Việc tách dầu giúp giảm áp suất ngừng tụ, tăng hiệu quả bàn bạc nhiệt của bình ngưng nhờ giảm lượng dầu bụi bám trên bề mặt những ống. Đồng thời, ở bình tách dầu (Oil Separator) có cảm biến áp suất ngưng tụ (Condenser pressure Transducer) đưa tín hiệu về bộ điều khiển. Nếu áp suất cao vượt mức đồng ý thì cụm Chiller đó ngưng hoạt động .
  • Tại bình chứa dầu (Oil Sump), có thiết bị cảm biến mức dầu trong bình (Optical Oil Detector) giúp người vận hành theo dõi đc lượng dầu trong Chiller.
  • Dầu trước khi về máy nén đều phải qua thiết bị lọc dầu (Oil return filter). sau đó, dầu về máy nén theo 2 đường: một đường về những ổ đỡ (bearings), một đường phun vào rotors. cung ứng lượng dầu vào hai đường này được thực hiện bằng phối hợp hai tín hiệu lấy từ cảm biến mức dầu (Optical Oil Detector) và cảm biến áp suất dầu hồi (Oil Pressure Transducer). Đồng thời cảm biến áp suất dầu cũng đưa tín hiệu ngắt cụm Chiller khi áp suất dầu quá thấp.
  • Để đảm bảo áp suất bay hơi không quá thấp, ở bình bay hơi cũng có lắp cảm biến tín hiệu áp suất thấp (Evaporator Pressure Transducer).
  • Tuy dùng bình tách dầu, nhưng một lượng dầu vẫn theo tác nhân lạnh qua bình ngừng và van tiết lưu vào bình bay hơi . Để hồi được lượng dầu này về máy nén, tại bình bay hơi lắp bơm hồi dầu (Oil Return Gas Pump). duy trì của bơm dựa trên sự chênh lệch áp suất giữa ngừng tụ và áp suất bay hơi .
  • Chiller đc đặt trên hệ thống đế lò xo hoặc đế cao su để bảo đảm ổn định khi làm việc. Độ nghiêng của thân bình bay hơi không vượt quá 5 mm trên toàn chiều dài bình để tránh hiện tượng dầu bị dồn lại một phía không về được máy nén.
Chi tiết